Nhuộm là quá trình xử lý thông qua sự kết hợp vật lý hoặc hóa học của thuốc nhuộm (hoặc bột màu) và vật liệu dệt để làm cho vật liệu dệt có được màu sắc tươi sáng, đồng đều và chắc chắn.
Vật liệu dệt được ngâm trong dung dịch nước nhuộm ở nhiệt độ nhất định, thuốc nhuộm di chuyển từ nước vào sợi, lúc này nồng độ thuốc nhuộm trong nước giảm dần, trong khi lượng thuốc nhuộm trên vật liệu dệt tăng dần, sau một thời gian, lượng thuốc nhuộm trong nước và lượng thuốc nhuộm trên vật liệu dệt không còn thay đổi nữa, tổng lượng thuốc nhuộm không thay đổi, tức là quá trình nhuộm đạt đến trạng thái cân bằng.
Thuốc nhuộm được loại bỏ khỏi nước là thuốc nhuộm bám vào sợi. Bất cứ khi nào lấy sợi ra, ngay cả khi đã xoắn, thuốc nhuộm vẫn còn trong sợi, và không thể loại bỏ hoàn toàn thuốc nhuộm ra khỏi sợi, hiện tượng thuốc nhuộm này kết hợp với sợi được gọi là nhuộm.
Theo các đối tượng xử lý nhuộm khác nhau, các phương pháp nhuộm có thể được chia chủ yếu thành nhuộm quần áo,nhuộm vải(nhuộm vải kéo dài chính, nhuộm vải dệt kim và nhuộm vật liệu không dệt), nhuộm sợi (có thể chia thành nhuộm Hank, nhuộm bobin, nhuộm sợi dọc và nhuộm sợi dọc liên tục) và nhuộm sợi rời bốn loại.
Trong số đó, nhuộm vải là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất, nhuộm quần áo là phương pháp nhuộm vật liệu dệt sau khi chế biến thành quần áo, nhuộm sợi chủ yếu được sử dụng cho vải dệt thoi màu và vải dệt kim, còn nhuộm sợi rời chủ yếu được sử dụng cho vật liệu dệt màu.
Theo cách tiếp xúc khác nhau giữa thuốc nhuộm và vải (quy trình nhuộm), có thể chia thành hai loại: nhuộm nhúng và nhuộm đệm.
1. In hoa
In ấnLà quá trình nhuộm hoặc sơn tạo hoa văn trên vải. Có thể chia thành in lưới phẳng, in lưới tròn, in chuyển nhiệt, in kỹ thuật số, v.v. In là phương pháp nhuộm cục bộ, yêu cầu độ bền màu nhất định. Thuốc nhuộm được sử dụng về cơ bản giống như nhuộm, chủ yếu sử dụng quy trình in trực tiếp, cũng có thể sử dụng in sơn. Quy trình in sơn đơn giản, nhưng in hoa văn khổ lớn sẽ có cảm giác khó khăn.
2.Kết thúc
Hoàn thiện vải, còn được gọi là hoàn thiện. Đây là quá trình xử lý nhằm cải thiện cảm giác và hình thức của vải (như hoàn thiện cứng, hoàn thiện mềm, cán hoặc nâng, v.v.), cải thiện chất lượng vải và mang lại cho vải những chức năng mới (như chống nhăn, chống thấm nước, chống bám bẩn, chống ăn mòn, chống nấm mốc, chống mối mọt và kháng khuẩn, v.v.) thông qua các phương pháp vật lý, hóa học hoặc cả vật lý và hóa học.
Tổng quát: Toàn bộ các quá trình xử lý nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng sau khi dệt.
Hẹp: vải trong thực tế là quá trình tẩy trắng, nhuộm và in gọi là hoàn thiện dệt may.
Mục đích của việc hoàn thiện
(1) Làm cho kích thước và hình dạng vải ổn định
Thông qua quá trình hoàn thiện, chiều rộng cửa được ổn định và tỷ lệ co ngót được giảm xuống, do đó chiều rộng cửa vải gọn gàng và đồng đều, kích thước và hình thức tổ chức vải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định.
Ví dụ: stentering - sử dụng sợi, tơ tằm, len và các loại sợi khác trong điều kiện ẩm ướt hoặc có độ dẻo nhất định, chiều rộng vải dần dần được kéo đến kích thước quy định và độ ổn định của quá trình sấy hoàn thiện, còn gọi là tentering.
Định hình nhiệt - là công nghệ xử lý vải sợi tổng hợp dưới một độ căng nhất định để xử lý nhiệt nhằm ổn định kích thước và hình dạng của vải.
(2) Cải thiện vẻ ngoài của vải quần áo
Cải thiện độ trắng và độ rủ của vải, cải thiện độ bóng bề mặt của vải và tạo hiệu ứng hoa văn trên bề mặt vải.
Hoàn thiện cán - bằng cán, ví dụ, ứng suất cơ học, tác động của nhiệt độ và độ ẩm, với sự trợ giúp của tính dẻo của sợi, làm cho bề mặt sợi sắp xếp song song, nhằm cải thiện độ nhám bề mặt mịn, quy tắc phản xạ ánh sáng và sau đó tăng cường màu sắc và độ bóng của vải.
Hoàn thiện cán - Máy hoàn thiện cán bao gồm một trục cứng nóng và một trục mềm. Bề mặt trục cứng được khắc họa tiết Dương, còn trục mềm được khắc họa tiết Âm, hai họa tiết này ăn khớp với nhau. Nhờ tính dẻo của vải trong điều kiện nóng ẩm, việc sử dụng trục lăn âm dương tạo ra hiệu ứng hoa văn nổi trên vải.
Mài - Sau khi hoàn thiện vải có thể sản xuất ra da lộn, cảm giác được cải thiện, thoải mái khi mặc, có thể thực hiện trên máy kéo, vải sau khi ma sát nhiều lần để sản xuất da lộn.
4. Cải thiện cảm giác củaquần áovải vóc
Để tạo cảm giác mềm mại, đầy đặn hoặc chắc chắn cho vải.
Ví dụ: hoàn thiện mềm - tạo cảm giác cứng cho vải và các khuyết điểm thô ráp làm cho vải mềm hơn. Bao gồm hoàn thiện mềm cơ học, hoàn thiện mềm hóa học và hoàn thiện cứng.
Hoàn thiện mềm cơ học chủ yếu là sử dụng phương pháp cơ học để nhào vải nhiều lần ở trạng thái căng để giảm độ cứng của vải và khôi phục độ mềm mại thích hợp.
Phương pháp hóa học sử dụng tác dụng của chất làm mềm để giảm hệ số ma sát giữa các sợi vải nhằm tạo hiệu ứng mềm mại.
Hoàn thiện cứng - là làm cho vải mịn, cứng, dày, cảm giác đầy đặn, đồng thời cải thiện độ bền và khả năng chống mài mòn, cũng có thể cải thiện độ treo và vẻ ngoài.
Quá trình hoàn thiện làm cứng thường kết hợp với chiều rộng cố định, thêm chất làm mềm vào hỗn hợp để cải thiện cảm giác toàn diện, tương tự như hoàn thiện mềm đơn giản, thêm chất làm cứng để tăng cường xương thân.
5. Tạo cho vải những đặc tính đặc biệt
Để cung cấp cho vải những tính chất bảo vệ nhất định hoặc cải thiện khả năng chống mài mòn của vải.
Ví dụ: chống thấm nước, là lớp phủ vải, nước và không khí không thể xuyên qua; hoàn thiện chống thấm nước là chuyển bề mặt ưa nước của sợi thành kỵ nước, giúp vải vừa thoáng khí vừa không dễ bị ướt bởi nước.
Lớp hoàn thiện chống cháy - vải hoàn thiện có khả năng ngăn chặn sự lan truyền của ngọn lửa ở nhiều mức độ khác nhau và có thể nhanh chóng ngừng cháy sau khi rời khỏi nguồn lửa.
Thời gian đăng: 28-02-2025